NGÔ |
||
Size |
Full | Mini |
Sở Giao dịch |
CBOT (Chicago Board of Trade) | CBOT (Chicago Board of Trade) |
Mã hàng hóa |
ZCE | XC |
Giá trị hợp đồng |
$18,980 | $3,980 |
Giá trị lô hợp đồng (theo thị trường) |
5.000 giạ ~ 100 tấn | 1.000 giạ ~ 20 tấn |
Ký quỹ (thay đổi theo MXV) |
$1,898 | $390 |
Bước giá giao dịch |
0.25 ~ $12.5/lot | 0.125 ~ $1.25/lot |
Đơn vị yết giá |
Cent/giạ | Cent/giạ |
Lãi lỗ biến động $1/lot |
$50 | $10 |
Kỳ hạn giao dịch |
3; 5; 7; 9; 12 | 3; 5; 7; 9; 12 |
Lịch giao dịch |
Thứ 2 – Thứ 6 | Thứ 2 – Thứ 6 |
Phiên giao dịch (mùa đông mở chậm 60 phút) |
07:00 – 19:45 20:30 – 01:20 (ngày hôm sau) |
07:00 – 19:45 20:30 – 01:20 (ngày hôm sau) |
Biên độ giá |
Giới hạn giá ban đầu: $0.35/giạ Giới hạn giá mở rộng: $0.55/giạ |
Giới hạn giá ban đầu: $0.35/giạ Giới hạn giá mở rộng: $0.55/giạ |
Tiêu chuẩn chất lượng |
Ngô hạt vàng loại 1, loại 2, loại 3 | Ngô hạt vàng loại 1, loại 2, loại 3 |
Ngày đăng ký giao nhận |
Ngày làm việc thứ 5, trước ngày thông báo đầu tiên |
Ngày làm việc thứ 5, trước ngày thông báo đầu tiên |
Ngày thông báo đầu tiên |
Ngày làm việc cuối cùng của tháng liền kề trước tháng đáo hạn |
Ngày làm việc cuối cùng của tháng liền kề trước tháng đáo hạn |
Ngày giao dịch cuối cùng |
Ngày làm việc trước 15 ngày của tháng đáo hạn |
Ngày làm việc trước 15 ngày của tháng đáo hạn |
Phương thức thanh toán |
Giao nhận vật chất | Giao nhận vật chất |
Hợp đồng tương lai ngô (Mã hàng hoá: ZCE) bắt đầu giao dịch tại CBOT vào năm 1877 và đây được xem là loại hợp đồng tương lai nông sản được giao dịch nhiều nhất hiện nay trên thế giới.
Hợp đồng tương lai ngô, ở thời điểm hiện tại được xem là loại hợp đồng có mức thanh khoản cao nhất trên thị trường hợp đồng tương lai nông sản được giao dịch tại Việt Nam.
Ngoài việc góp mặt trong các ngành công nghiệp thực phẩm chăn nuôi ra thì ngô còn được chọn làm thành phần ứng dụng trong ngành công nghiệp chất dẻo và sợi, điều này góp phần đưa ngô trở thành một sản phẩm được sử dụng đa dạng trên thế giới.
Ngô là loại ngũ cốc được trồng nhiều nhất trên thế giới đặc biệt là các vùng có khí hậu ôn đới, nhiệt đới nóng ẩm và có khả năng chịu hạn cao.
Năm quốc gia có sản lượng trồng ngô cao nhất trên thế giới như là: Hoa Kỳ, cụ thể là vành đai ngô tại Trung Tây Hoa Kỳ, nơi có sản lượng thu hoạch tập trung cao, cung cấp cho toàn Hoa Kỳ. Trung Quốc, Argentina, Ấn Độ, Brazil cũng thuộc vào top những quốc gia có sản lượng ngô cao nhất thế giới.
Tùy vào đặc điểm tự nhiên của mỗi vùng, thời gian trồng và thu hoạch ngô sẽ là khác nhau. Đa số ngô trên thế giới được trồng từ mùa xuân hoặc đầu mùa hè (bắt đầu khoảng tháng 2 – tháng 5 tùy nơi) và được thu hoạch vào mùa thu đông (có thể từ tháng 8 đến tháng 11).
Mùa sinh trưởng của ngô dao động trong khung thời gian rất ngắn, có thể là 3 tháng ở Quebec cho đến 9 tháng ở những khu vực nhiệt đới như Colombia.
Ngô sau khi được thu hoạch tại cánh đồng sẽ được vận chuyển về các nhà máy để sấy khô tách hạt rồi mang đi tiêu thụ.
Ngô được coi là một loại hạt ngũ cốc đa công dụng, không chỉ được sử dụng trong sản xuất thực phẩm hằng ngày và làm thức ăn trong chăn nuôi, mà còn có nhiều ứng dụng khác.
Do có hàm lượng fructose cao, ngô thường được sử dụng làm nguồn nguyên liệu để sản xuất xi rô ngô và dầu ngô, nâng cao giá trị thương mại của cây ngô.
Ngoài ra, ngô còn là một nguồn nguyên liệu quan trọng cho việc sản xuất ethanol. Những nhà máy xay ngô ở Hoa Kỳ đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp năng lượng tái tạo, chiếm đến hơn 50% lượng ethanol sản xuất trên toàn thế giới và xuất khẩu sang khoảng 50 quốc gia khác.
Một phần ba sản phẩm phụ từ quá trình sản xuất ethanol được chế biến thành thức ăn chăn nuôi, bao gồm hạt chưng cất, thức ăn gluten ngô và bột ngô.
Ngoài các ứng dụng truyền thống, ngô hiện đang được áp dụng trong ngành công nghiệp chất dẻo và sợi, mở ra nhiều cơ hội mới cho sự đa dạng hóa trong sử dụng ngô.
Các nước có sản lượng xuất khẩu ngô lớn nhất trên thế giới phải kể đến như: Hoa Kỳ, Argentina, Brazil, Ukraine, Nga, Canada, Hungary, Pháp, Nam Phi.
Do nhu cầu sử dụng ngô cao nên các nước sau có mức độ nhập khẩu ngô cao nhất trên thế giới là: Trung Quốc, Mexico, Châu Âu (tập hợp các quốc gia châu Âu), Việt Nam, Thái Lan, Nhật Bản, Malaysia, Colombia.
Giá ngô chắc chắn tăng nếu nhu cầu tiêu thụ của thị trường cao mà nguồn cung hạn chế. Ngược lại, giá ngô sẽ giảm nếu nguồn cung lớn nhưng mức độ nhiên liệu tiêu thụ lại ít.
Thời tiết trở nên khô hạn đi kèm đó là lượng mưa quá ít sẽ làm giảm năng suất ngô. Mưa nhiều, lũ lụt cũng dẫn đến nguồn cung ngô trên thị trường trở nên khan hiếm hơn.
Giá các yếu tố đầu vào thấp hơn sẽ làm tăng lợi nhuận dự kiến sau thu hoạch, điều này khuyến khích nông dân trồng nhiều ngô hơn, có khả năng tăng nguồn cung ngô trên thị trường.
Thông thường, giá USD sẽ ảnh hưởng đến hàng hoá, đặc biệt trong đó có giá ngô vì đây được xem là loại nông sản được xuất nhập khẩu nhiều nhất trên thế giới.
Thông qua dữ liệu phân tích, giá ngô có biến động tỉ lệ nghịch với đồng USD. Giá ngô có xu hướng giảm khi giá USD tăng và ngược lại.
Ngô và đậu tương là hai sản phẩm thay thế, do đó giá đậu tương sẽ tác động mạnh đến giá ngô. Cả hai sản phẩm này được trồng trong điều kiện thời tiết như nhau. Do vậy, người nông dân sẽ chọn loại hạt mang lại lợi nhuận cao hơn. Nếu những người nông dân chọn trồng đậu tương thay vì ngô thì dĩ nhiên nguồn cung, sản lượng sản xuất ngô sẽ thiếu hụt, dẫn đến giá ngô tăng cao.
Giảm thiểu rủi ro cho nông dân và doanh nghiệp sản xuất Ngô trong điều kiện bất ổn về giá.
Đảm bảo hơn về đầu ra cho ngô.
Có thể chọn tỷ lệ đòn bẩy phù hợp với rủi ro và mở vị thế giao dịch trên một khoảng ký quỹ ban đầu nhỏ hơn với giá trị hợp đồng.
Giúp nhà đầu tư đa dạng hóa danh mục đầu tư để hạn chế rủi ro.
Tuy nhiên, trước khi quyết định đầu tư về ngô, các nhà đầu tư cần có sự chuẩn bị từ việc tìm hiểu kỹ về thị trường, giá cả, cách thức và nơi sản xuất mặt hàng ngô đặc biệt là điều kiện tự nhiên tại vùng trồng. Không những vậy, bạn cũng cần tìm hiểu thêm về dự báo giá ngô trong tương lai, cách phân tích kỹ thuật thị trường cho sản phẩm này. Các nhà đầu tư hoàn toàn có thể kết nối với các chuyên viên trong nghề có uy tín.
Theo quy định của sản phẩm Ngô CBOT giao dịch trên Sở Giao dịch Hàng hóa CBOT.
Ngô được chấp nhận giao dịch là ngô loại 1, ngô loại 2, ngô loại 3 đáp ứng những tiêu chuẩn được mô tả ở bảng dưới:
Phân loại |
Trọng lượng thử nghiệm tối thiểu trong 1 giạ |
Độ ẩm tối đa |
Tỷ lệ tối đa số hạt vỡ và hạt ngoại lai |
Số hạt hư tối đa |
Hạt hư do nhiệt |
Loại 1 |
56 pound |
14% |
2.00% |
3.00% |
0.10% |
Loại 2 |
54 pound |
15.50% |
3.00% |
5.00% |
0.20% |
Loại 3 |
52 pound |
17.50% |
4.00% |
7.00% |
0.50% |
Sở giao dịch nước ngoài liên thông | Hợp đồng | Full size | Mini | Micro | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mã hợp đồng | Ngày thông báo đầu tiên | Ngày giao dịch cuối cùng | Mã hợp đồng | Ngày thông báo đầu tiên | Ngày giao dịch cuối cùng | Mã hợp đồng | Ngày thông báo đầu tiên | Ngày giao dịch cuối cùng | Mã hợp đồng | Ngày thông báo đầu tiên | Ngày giao dịch cuối cùng | ||
Sở giao dịch nước ngoài liên thông | Hợp đồng | Mã hợp đồng | Ngày thông báo đầu tiên | Ngày giao dịch cuối cùng |
---|---|---|---|---|