Search
Ngôn ngữ
GẠO THÔ

GẠO THÔ

Size

Full

Sở Giao dịch

CBOT (Chicago Board of Trade)

Mã hàng hóa

ZRE

Giá trị lô hợp đồng (theo thị trường)

$22,180

Độ lớn hợp đồng

2.000 cwt ~  91 tấn; (1 cwt ~ 45.3kg)

Ký quỹ (thay đổi theo MXV)

$2,218

Bước giá giao dịch

0.005 ~ $10/lot

Đơn vị yết giá

Cent/cwt

Lãi lỗ biến động $1/lot

$2,000

Kỳ hạn giao dịch

1; 3; 5; 7; 9; 11

Lịch giao dịch

Thứ 2 – Thứ 6

Phiên giao dịch (mùa đông mở chậm 60 phút)

Phiên 1: 07:00 – 09:00

Phiên 2: 20:30 – 01:20 (ngày hôm sau)

Biên độ giá

Giới hạn giá ban đầu: $1.10/cwt 

Giới hạn giá mở rộng: $1.65/cwt

Tiêu chuẩn chất lượng

Gạo thô hạt dài loại 1

Gạo thô hạt dài loại 2

Ngày đăng ký giao nhận

Ngày làm việc thứ 5, trước ngày thông báo đầu tiên

Ngày thông báo đầu tiên

Ngày làm việc cuối cùng của tháng liền kề trước tháng đáo hạn

Ngày giao dịch cuối cùng

Ngày làm việc trước 15 ngày của tháng đáo hạn

Phương thức thanh toán

Giao nhận vật chất

 

I. Giới thiệu sản phẩm 

Gạo thô là sản phẩm mới, vừa được quyết định bổ sung vào danh mục hàng hóa giao dịch liên thông tại Sở giao dịch Hàng hóa Việt Nam vào ngày 24/06/2021. Dự kiến đây là sẽ là sản phẩm có tiềm năng lớn cho thị trưởng giao dịch hàng hóa Việt Nam.

/

Sản phẩm Gạo Thô

 

II. Giới thiệu về mặt hàng Gạo Thô

Gạo thô là tất cả các hạt gạo được thu hoạch từ cây lúa mà không qua bất kỳ xử lý nào, bao gồm cả vỏ tàu - lớp bảo vệ cứng chiếm khoảng 20% kích thước của hạt.

Thuật ngữ "gạo thô" còn được gọi là "gạo thóc" và thường có độ đặc. Nó có thể được chế biến thành gạo lứt bằng cách loại bỏ vỏ, lớp cắm, và mầm ngũ cốc.

Trái ngược với lúa mì, là nguồn lương thực chính ở các nước châu Âu, ở các nước châu Á, cây lúa là nguồn lương thực chủ yếu trong các bữa ăn gia đình. Điều này thể hiện sự đa dạng về nguồn thực phẩm trên thế giới, trong đó gạo đóng vai trò quan trọng trong dinh dưỡng và văn hóa ẩm thực của các nền văn hóa châu Á.

III. Tình hình phát triển của Ngành nuôi trồng và sản xuất Gạo Thô

1. Sản lượng

Được xem là nền nông nghiệp lúa nước, để sản xuất thành gạo thô thì đây là loại cây nông nghiệp được canh tác nhiều ở các vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều. Châu Á là nơi có kiều kiện thời tiết lý tưởng để phát triển loại cây lương thực này.

Sản lượng gạo thô toàn cầu tập trung chủ yếu ở một số quốc gia, đặc biệt kể đến là Trung Quốc và Ấn Độ, với một nửa sản lượng gạo thô toàn cầu được sản xuất ra hàng năm.

2. Thu hoạch

Đa số các giống lúa hiện nay được canh tác thành hai vụ là Xuân - Hạ từ 105 - 110 ngày và vụ Thu Đông 75 - 85 ngày.

3. Chế biến

Sau khi được thu hoạch tại cánh đồng, lúa thô sẽ được chở về nhà máy để sấy khô và tách vỏ. Sau đó sẽ được vận chuyển ra thị trường trong nước và xuất khẩu nếu sản lượng lớn.

Ngoài là lương thực chính trong bữa cơm gia đình thì gạo thô còn có thể chế biến thành nhiều món ăn khác nhau. Thường người Việt Nam sẽ xay gạo thành bột để làm các món bánh như: Bánh ướt, bánh bèo, bánh xèo,...

Công nghệ sản xuất bún tươi sạch công nghiệp chuẩn nhất -【 Công Nghệ Tự  Động Hóa 】

Sản xuất bún tươi


IV. Tình hình xuất – nhập khẩu Gạo Thô trên thế giới

Các nước có sản lượng xuất khẩu gạo thô đứng đầu thế giới là: Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Pakistan.

Các nước có nhu cầu nhập khẩu gạo thô lớn nhất thế giới: Trung Quốc, Ả Rập Xê Út, Hoa Kỳ, Iran, Philippines. 

V. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá gạo thô bị thúc đẩy?

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới giá gạo thô nhưng 5 yếu tố dưới đây sẽ khiến giá gạo thô bị thúc đẩy nhiều nhất.

1. Ảnh hưởng từ Ấn Độ và Trung Quốc

Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia có sản lượng sản xuất gạo thô luôn đứng trong top đầu của thế giới.

/

Cơm là phần không thể thiếu trong bữa ăn của người Trung Quốc

 

Có nhiều nhận định cho rằng khi dân số của hai quốc gia này tăng lên, đồng nghĩa với việc nhu cầu về thực phẩm của họ cũng tăng lên, điều này đã góp phần thúc đẩy tăng giá gạo thô.

2. Hàng tồn kho

Vấn đề tồn kho gạo thô có thể dẫn đến tình trạng dư thừa và thiếu hụt nguồn cung.

Những năm gần đây, Trung Quốc đã tích trữ nhiều gạo hơn, trong khi các quốc gia khác như Ấn Độ hay Thái Lan lại giảm dần lượng dự trữ, mức dự trữ tại các nước này lại tỷ lệ nghịch với mức tăng của Trung Quốc.

Lượng dự trữ tăng cao từ quốc gia lớn nhất thế giới này sẽ là dấu hiệu đáng lo ngại đối với giá cả của gạo thô.

3. Khí hậu

Khí hậu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xác định nguồn cung và giá cả của tất cả các mặt hàng nông sản, đặc biệt là gạo thô. Ở một vài thời điểm, tình trạng khô hạn ở các vùng sản xuất lúa gạo chính có thể tạo ra sự thiếu hụt nguồn cung và dẫn đến việc đẩy giá cao hơn.

Các nhà đầu tư nên chú ý đến mức độ mưa và nhiệt độ ở các vùng trồng trọt trọng điểm để có sự lựa chọn thời điểm đầu tư đúng đắn.

4. Chính sách thương mại

Các chính sách tác động đến xuất nhập khẩu gạo có ảnh hưởng không nhỏ đến giả cả của gạo thô.

Một ví dụ điển hình, trong quá khứ, Ấn Độ đặt ra giới hạn hoặc cấm xuất khẩu gạo thô đã khiến cho mức giá tăng đột biển.

5. Giá dầu thô

Để có thể sản xuất ra được gạo thô, cần phải tiêu tốn rất nhiều năng lượng như dầu thô cho các loại máy móc.

Sản xuất với quy mô lớn đòi hỏi phải có máy tưới ruộng và máy kiểm soát mực nước. Ngoài ra, trong quá trình thu hoạch, sử dụng thêm các loại máy khác như máy cắt, máy sấy. Do đó, khi giá dầu thô tăng lên thì giá gạo thô cũng đắt hơn.

VI. Những lợi ích khi đầu tư Gạo Thô tại thị trường giao dịch hàng hoá

1. Đối với các đối tượng sản xuất và kinh doanh Gạo Thô

– Đối với người dân: giúp người nông dân có thể an tâm sản xuất, tăng năng suất. Do người nông dân không cần phải lo lắng về giá cả cả sẽ bị mất khi đến mùa thu hoạch. Giá cả và khối lượng hàng hóa trong thị trường giao dịch hàng hóa đã được định sẵn ăn từ trước khi hai bên mua – bán thỏa thuận với nhau.

– Đối với doanh nghiệp: giúp doanh nghiệp giảm bớt được những chi phí như kho bãi, những thất thoát, hao hụt, trong quá trình lưu giữ hàng hóa tại kho. Bởi hầu hết các hoạt động giao dịch đều diễn ra trên sàn. Hàng hóa đến hạn thì mới chính thức được giao đến doanh nghiệp sản xuất.

2. Đối với Nhà đầu tư

– Đối với nhà đầu tư: giúp nhà đầu tư có thêm được lợi nhuận từ chênh lệch giá cả hàng hóa nếu nhà đầu tư đoán đúng được xu hướng tương lai của thị trường.

Tuy nhiên, trước khi quyết định đầu tư gạo thô, các nhà đầu tư cần có sự chuẩn bị từ việc tìm hiểu kỹ về thị trường, giá cả, cách thức và nơi sản xuất mặt hàng gạo thô. Không những vậy, bạn cũng cần tìm hiểu thêm về dự báo giá gạo thô trong tương lai, cách phân tích kỹ thuật thị trường về sản phẩm này. Các nhà đầu tư hoàn toàn có thể kết nối với các chuyên viên trong nghề có uy tín.

 

Theo quy định của sản phẩm Gạo thô (Rough Rice) giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa CBOT.

Gạo thô hạt dài loại 2 trở lên có tổng sản lượng xay xát không dưới 65%, bao gồm cả gạo nguyên không dưới 48%. Phí bảo hiểm và chiết khấu được áp dụng cho mỗi phần trăm gạo nguyên trên hoặc dưới 55% và cho mỗi phần trăm gạo tấm trên hoặc dưới 15%.

Trong mẫu 500 gram:

  • Không có hạt bị hư hỏng do nhiệt
  • Không có hạt bị bẩn
  • Có tối đa 75 hạt bị biến màu nhẹ

 

Loại

Giới hạn tối đa

Hạt hư hại do nhiệt (đơn lẻ hoặc kết hợp trong 500 gram)

Hạt đỏ hoặc hạt hỏng (đơn lẻ hoặc kết hợp) (%)

Hạt bị bạc phấn

Yêu cầu về màu sắc (tối thiểu)

Tổng cộng

Hạt hư hại do nhiệt và có hạt lạ

Hạt hư hại do nhiệt

Gạo hạt dài (%)

Gạo hạt vừa và ngắn (%)

Các loại khác (%)

1

4

3

1

0.5

1.0

2.0

1.0

Trắng hoặc kem

2

7

5

2

1.5

2.0

4.0

2.0

Xám nhạt

Sở giao dịch nước ngoài liên thông Hợp đồng Full size Mini Micro
Mã hợp đồng Ngày thông báo đầu tiên Ngày giao dịch cuối cùng Mã hợp đồng Ngày thông báo đầu tiên Ngày giao dịch cuối cùng Mã hợp đồng Ngày thông báo đầu tiên Ngày giao dịch cuối cùng Mã hợp đồng Ngày thông báo đầu tiên Ngày giao dịch cuối cùng
Sở giao dịch nước ngoài liên thông Hợp đồng Mã hợp đồng Ngày thông báo đầu tiên Ngày giao dịch cuối cùng

Các sản phẩm khác